Cách tính lương làm tăng ca thêm giờ năm 2020
Hướng dẫn cách tính lương làm tăng ca ban đêm; Cách tính lương làm thêm giờ ngày chủ nhật, ngày nghỉ, ngày lễ tết năm 2020 mới nhất theo Bộ luật lao động.
Trước tiên các bạn cần phải xác định được: Thời gian làm việc bình thường; Thời gian làm thêm giờ; Giờ làm việc ca đêm được tính từ mấy giờ…
Chi tiết xem tại đây: Quy định về thời gian làm thêm giờ ca đêm
Căn cứ theo Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH và Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ LĐTBXH quy định cụ thể như sau:
——————————————————————————
I. Hình thức trả lương:
1. Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ) được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:
a) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động;
b) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày
d) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.
2. Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
3. Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
=> Căn cứ các hình thức trả lương nêu trên, tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động lựa chọn hình thức trả lương bảo đảm tiền lương được trả gắn với kết quả công việc, khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả, năng suất lao động.
– Việc lựa chọn hoặc thay đổi hình thức trả lương phải thể hiện trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.
———————————————————————————-
II. Cách tính lương làm thêm giờ:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian:
– Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 104 của Bộ luật lao động và được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ | = | Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | x | Số giờ làm thêm |
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường xác định như sau:
– Được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường và không kể số giờ làm thêm).
Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không quá 8 giờ/ngày và không kể số giờ làm thêm).
– Tiền lương giờ thực trả nêu trên không bao gồm:
+ Tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động;
+ Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến;
+ Tiền ăn giữa ca;
+ Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
+ Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+ Và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động
b) Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% xác định như sau:
– Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;
– Mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
– Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động, đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
Xem thêm: Các ngày nghỉ được hưởng lương
Ngày Nghỉ hằng tuần:
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục.
Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
(Theo điều 110 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13)
——————————————————————–
Như vậy:
– Nếu làm thêm giờ vào ngày thường:
Tiền lương làm thêm giờ | = | Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường | x | 150% | x | Số giờ làm thêm |
– Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần:
Tiền lương làm thêm giờ | = | Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường | x | 200% | x | Số giờ làm thêm |
– Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương:
Tiền lương làm thêm giờ | = | Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường | x | 300% | x | Số giờ làm thêm |
> Người lao động hưởng lương ngày là những người có tiền lương thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động theo ngày và chưa bao gồm tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động.
———————————————————————-
Ví dụ 1: Công ty kế toán 247 ký hợp đồng lao động trả lương cứng cho nhân viên A là 5.000.000/tháng (Phụ cấp ăn trưa: 730.000; Điện thoại: 500.000).
Thời gian làm việc công ty quy định:
– Sáng 8h – 12h; Chiều 14h – 18h;
– Làm từ thứ 2 – thứ 7, nghỉ chủ nhật
(đúng quy định, không quá 8h/1 ngày và 48h/1 tuần).
– Theo quy định trên Tiền lương ngày không chia quá 26 ngày (nên Cty áp dụng mức này)
– Trong tháng 4/2020 nhân viên A đi làm các ngày như sau:
– Ngày 1/4 (thứ 2): Làm thêm giờ từ 18h – 20h (2h)
– Ngày 7/4 (chủ nhật): Làm thêm giờ từ 8h – 12h (4h)
– Ngày 14/4 (chủ nhật và cũng là ngày giổ tổ vua Hùng 10/3 âm lịch -> được nghỉ hưởng lương): Làm thêm giờ từ 8h – 12h (4h).
Cách tính lương làm thêm giờ tăng ca cho nhân viên A tháng 4/2020 như sau:
– Tiền lương ngày thực trả của ngày làm việc bình thường: = 5.000.000 / 26 ngày = 192.308 đ/ngày
– Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường: = 192.308 / 8h = 24.038 đ/ giờ.
-> Tiền lương thêm giờ ngày bình thường (Ngày 1/4, thứ 2): = 24.038 x 150% x 2h = 72.115
-> Tiền lương thêm giờ ngày nghỉ hàng tuần (Ngày 7/4, chủ nhật): = 24.038 x 200% x 4h = 192.304
-> Tiền lương thêm giờ ngày nghỉ lễ (Ngày 14/4, chủ nhật): = 24.038 x 300% x 4h = 288.456
Lưu ý: Vì nhân A đi làm vào ngày nghỉ có hưởng lương (Ngày giổ tổ Hùng Vương 10/3 âm lịch) -> Nên vẫn sẽ được hưởng thêm lương ngày này, cụ thể = 24.038 x 4h = 96.152đ. (vì đi làm 4h).
Như vậy: Nếu làm thêm giờ vào ngày lễ, nghỉ có hưởng lương sẽ = 400%.
– Giả sử trong tháng nhân viên đi làm đủ 26 ngày công (được hưởng toàn bộ 5.000.000)
=> Tổng lương nhân viên A tháng 4/2020 nhận được: = 5.000.000 + 72.115 + 192.304 + 288.456 + 96.152 = 5.649.027
—————————————————————————————
2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:
– Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động đã thỏa thuận và được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ | = | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | x | Số sản phẩm làm thêm |
Trong đó:
a) Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường;
b) Mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
c) Mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
—————————————————————————–
III. Cách tính lương làm việc vào ban đêm:
Theo điều 7 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/06/2015 quy định tiền lương làm việc vào ban đêm, cụ thể như sau:
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau. (Theo điều 105 Luật lao động)
Ví dụ: Nhân viên A không đi làm ca ngày mà đi làm từ 22h – 6h -> Đây là làm việc ca đêm (Không phải là thêm giờ ca đêm)
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian:
– Tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm | = | { | Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường | + | Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 30% | } | x | Số giờ làm việc vào ban đêm |
Trong đó:
– Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định theo quy định trên phần II nêu trên.
Ví dụ 2: Tiếp theo ví dụ 1 bên trên:
– Nhân viên A đi làm vào ngày 2/4 (thứ 3, ngày bình thường) từ 22h – 6h sáng.
– Ca ngày nhân viên A không đi làm (không quá 8h/1 ngày, không phải làm thêm giờ
-> Đây là làm việc ca đêm)
-> Tiền lương làm việc ban đêm ngày bình thường:
= (24.038 + 24.038 x 30%) x 8h = (24.038 + 7.211) x 8h = 249.992
—————————————————————————————–
2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:
– Tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm | = | { | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | + | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 30% | } | x | Số sản phẩm làm vào ban đêm |
————————————————————————
IV. Cách tính lương làm thêm giờ vào ban đêm:
Theo điều 8 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/06/2015 quy định tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian:
– Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định theo quy định trên phần II.
b) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính;
– ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thườngđối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
– ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm).
– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.
– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.
——————————————————————-
2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:
– Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Trong đó:
a) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính:
– ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
– ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
– Đơn giá sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với đơn giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân
———————————————————————————
Chi phí tiền làm thêm giờ được trả cao hơn quy định có được đưa vào chi phí:
Theo Công văn 2323/TCT-CS ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Tổng cục thuế
“Căn cứ quy định nêu trên, nếu doanh nghiệp do nguyên nhân khách quan phải làm thêm giờ thì Cục Thuế phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội để xem xét tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
Trường hợp vì các lý do chính đáng doanh nghiệp phải tăng thời gian làm thêm giờ thì khoản chi phí làm thêm giờ doanh nghiệp thực chi trả cho người lao động và có đủ chứng từ theo quy định tại các văn bản về thuế TNDN được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Công văn 41766/CT-HTr ngày 26/06/2015 của cục thuế TP Hà Nội
“Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty linh kiện điện tử SEI Việt Nam do nguyên nhân khách quan và có lý do chính đáng (đã báo cáo Sở LĐTB và XH) phải làm thêm giờ vượt quá số giờ làm thêm theo mức quy định của Bộ Luật Lao động thì khoản tiền làm thêm giờ vượt quá số giờ làm thêm theo quy định doanh nghiệp thực trả cho người lao động nếu có đầy đủ chứng từ theo quy định tại các văn bản về thuế TNDN được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.”
———————————————————————————————-