Hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Thông tư 200
Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là: Trực tiếp và gián tiếp. Bài
viết này Kế toán Thiên Ưng xin hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
theo phương pháp trực tiếp và gián tiếp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC chi
tiết: Nguyên tắc lập và trình bày, cơ sở lập và phương pháp lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
Theo điều 114 Thông tư 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN) cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.1. Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán giữa
niên độ phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ” Chuẩn mực kế toán số 24 và Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên
độ”. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được hướng dẫn cho các giao dịch
phổ biến nhất, doanh nghiệp căn cứ bản chất từng giao dịch để trình bày các luồng
tiền một cách phù hợp nếu chưa có hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này. Các chỉ tiêu
không có số liệu thì không phải trình bày, doanh nghiệp được đánh lại số thứ tự
nhưng không được thay đổi mã số của các chỉ tiêu.
1.2. Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương
tiền trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm
các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn
không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và
không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời
điểm báo cáo. Ví dụ kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi… có
thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.
1.3. Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo
ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
theo quy định của chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”:
– Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra
doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt
động đầu tư hay hoạt động tài chính;
– Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm,
xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không
được phân loại là các khoản tương đương tiền;
– Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các
thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
1.4. Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.5. Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
– Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ
sở hữu tài sản;
– Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn
như: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay hoặc cho vay
ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
1.6. Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra
đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá
hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch.
1.7. Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản
tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Ví dụ:
– Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua
nghiệp vụ cho thuê tài chính;
– Việc mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu;
– Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.
1.8. Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay
đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có
cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng Cân đối kế toán.
1.9. Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương
tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có
sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
1.10. Trường hợp doanh nghiệp đi vay để thanh toán thẳng cho nhà thầu, người cung
cấp hàng hoá, dịch vụ (tiền vay được chuyển thẳng từ bên cho vay sang nhà thầu,
người cung cấp mà không chuyển qua tài khoản của doanh nghiệp) thì doanh nghiệp
vẫn phải trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cụ thể:
– Số tiền đi vay được trình bày là luồng tiền vào của hoạt động tài chính;
– Số tiền trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc trả cho nhà thầu được trình
bày là luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động đầu tư tùy thuộc vào
từng giao dịch.
1.11. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thanh toán bù trừ với cùng một đối
tượng, việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo nguyên tắc:
– Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong cùng
một luồng tiền thì được trình bày trên cơ sở thuần (ví dụ trong giao dịch hàng đổi
hàng không tương tự…);
– Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong các
luồng tiền khác nhau thì doanh nghiệp không được trình bày trên cơ sở thuần mà phải
trình bày riêng rẽ giá trị của từng giao dịch (Ví dụ bù trừ tiền bán hàng phải thu với
khoản đi vay…).
12. Đối với luồng tiền từ giao dịch mua, bán lại trái phiếu chính phủ và các giao dịch
REPO chứng khoán: Bên bán trình bày là luồng tiền từ hoạt động tài chính; Bên mua trình bày là luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
2. Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào:
– Bảng Cân đối kế toán;
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
– Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
– Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản
“Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; Sổ kế toán tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác…
3. Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
– Sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho phải được theo dõi
chi tiết cho từng giao dịch để có thể trình bày luồng tiền thu hồi hoặc thanh toán theo
3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Ví
dụ: Khoản tiền trả nợ cho nhà thầu liên quan đến hoạt động XDCB được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động đầu tư, khoản trả tiền nợ người bán cung cấp hàng hóa dịch
vụ cho sản xuất, kinh doanh được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
– Đối với sổ kế toán chi tiết các tài khoản phản ánh tiền phải được chi tiết để theo dõi
các luồng tiền thu và chi liên quan đến 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ. Ví dụ, đối với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải phản
ánh riêng số tiền trả lãi vay là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư và số
tiền trả gốc vay là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
– Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh
nghiệp phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn
không quá 3 tháng kể từ ngày mua thoả mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền
phù hợp với quy định của Chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” để loại trừ ra khỏi
luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Giá trị của các khoản tương đương tiền được cộng (+)
vào chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ” trên Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
4. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
4.1. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh:
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh phản ánh các luồng tiền vào và luồng tiền ra liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ, bao gồm cả luồng tiền liên quan
đến chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
– Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập theo một trong hai phương pháp:
Phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp.
4.1.1. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
a. Nguyên tắc lập:
Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh
doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân
tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi
từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
b. Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể:
– Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu (tổng giá thanh toán) trong kỳ do
bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, phí, hoa hồng và các
khoản doanh thu khác (như bán chứng khoán kinh doanh), kể cả các khoản tiền đã
thu từ các khoản nợ phải thu liên quan
đến các giao dịch bán hàng hoá, cung cấp dịch
vụ và doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số
tiền ứng trước của người mua hàng hoá, dịch vụ.
– Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
BĐSĐT, tiền thu hồi các khoản cho vay, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, cổ tức và
lợi nhuận được chia và các khoản tiền thu khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt
động đầu tư; Các khoản tiền thu được do đi vay, nhận vốn góp của chủ sở hữu được
phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
– Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này
được lấy từ sổ kế
toán các TK
1
11,
112 (phần thu
tiền), sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ
chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 511,
131 (chi tiết các khoản doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay, số tiền
thu
hồi các khoản phải thu hoặc thu tiền ứng trước trong kỳ) hoặc các TK 515, 121
(chi tiết số tiền thu từ bán chứng khoán kinh doanh).
– Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ (Mã số 02)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả trong kỳ do mua hàng hóa, dịch
vụ, thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, kể cả số tiền chi
mua chứng khoán kinh doanh và số tiền đã thanh toán các khoản nợ phải trả hoặc ứng
trước cho người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
– Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, XDCB (kể cả chi mua NVL để sử dụng cho XDCB), tiền chi cho vay, góp
vốn
đầu tư vào đơn vị khác, và các khoản tiền chi khác được phân loại là luồng tiền
từ hoạt động đầu tư; Các khoản tiền chi trả nợ gốc vay, trả lại vốn góp cho
chủ sở
hữu, cổ tức và lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu được phân loại là luồng tiền từ hoạt
động tài chính.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112 (phần chi
tiền), sổ kế toán các tài khoản phải thu
và đi vay (chi tiết tiền đi vay nhận được hoặc
thu
nợ phải thu chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế
toán các TK 331, các TK phản ánh hàng tồn kho.
– Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).
– Tiền chi trả cho người lao động (Mã số 03)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng
số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo
cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp,
tiền thưởng… do doanh nghiệp đã thanh toán
hoặc tạm ứng.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112 (chi tiết tiền
trả cho người lao động), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 334 (chi tiết số đã trả
bằng tiền) trong kỳ báo cáo.
– Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền lãi vay đã trả (Mã số 04)
Chỉ
tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao
gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ
trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
– Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị
các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
Trường
hợp số
lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế
toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của Chuẩn
mực kế toán “Chi
phí đi vay” để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113 (chi tiết
tiền
chi trả lãi tiền
vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ
tiền
thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK
335, 635, 242 và các Tài khoản liên quan khác.
– Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Thuế TNDN đã nộp (Mã số 05)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong
kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ
các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113 (chi tiết
tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3334.
– Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).
– Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 06)
Chỉ
tiêu
này được lập căn cứ vào tổng
số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động
kinh doanh, ngoài
khoản tiền thu được phản ánh ở Mã số 01, như:
Tiền thu từ khoản
thu nhập khác (tiền thu về được bồi thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản tiền
thu khác…);
Tiền đã thu do được hoàn thuế;
Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược;
Tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ;
Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp,
dự án (nếu có);
Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ;
Tiền nhận
được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp…
–
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112 sau khi đối chiếu
với
sổ kế toán các
TK 711, 133, 141, 244 và sổ kế toán các tài khoản khác
có liên
quan trong kỳ báo cáo.
– Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 07)
Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho các khoản khác, ngoài các
khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo được
phản ánh ở Mã số
02, 03, 04, 05, như:
Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi
phí khác;
Tiền nộp các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN);
Tiền nộp các loại phí,
lệ phí, tiền thuê đất;
Tiền nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ;
Tiền chi đưa
đi ký cược, ký quỹ;
Tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ, tiền chi trực tiếp
bằng nguồn dự phòng phải trả;
Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Quỹ
phát
triển khoa học và công nghệ;
Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu; Tiền chi trực tiếp từ nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án,…
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113 trong
kỳ báo
cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 811, 161, 244, 333, 338, 344, 352, 353,
356 và các Tài khoản liên quan khác.
– Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ
tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa
tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số
01 đến Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số
01 + Mã
số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06
+
Mã số 07
——————————————————
4.1.2. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp
(Xem Mẫu số B03-DN)
a. Nguyên tắc lập:
Theo phương pháp gián tiếp, các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt động
kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế
TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải
bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt
động kinh doanh và các khoản mà ảnh
hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt
động đầu tư, gồm:
– Các khoản chi phí không bằng tiền, như: Khấu hao TSCĐ, dự phòng…
–
Các khoản lãi, lỗ không bằng tiền, như lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái, góp vốn
bằng tài sản phi tiền tệ;
– Các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Lãi, lỗ về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ
tức và lợi nhuận được chia…;
– Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
– Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn
lưu
động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh
doanh, như:
+ Các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu,
các khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh;
+ Các thay đổi của chi phí trả trước;
+ Lãi tiền vay đã trả;
+ Thuế TNDN đã nộp;
+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh;
+ Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh.
b. Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể
– Lợi nhuận trước thuế (Mã số 01)
Chỉ
tiêu này được lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
– Nếu số liệu này là số âm (trường hợp lỗ), thì ghi trong ngoặc đơn (…).
– Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT (Mã số 02)
+
Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao còn nằm trong hàng tồn
kho và số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ:
Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” chỉ bao gồm số khấu hao đã được tính vào
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ;
– Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” không bao gồm số khấu hao nằm trong giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
+
Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc tách riêng được số khấu hao còn nằm
trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ thì thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT”
bao gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ cộng với số khấu hao liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ;
– Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
–
Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp đều phải loại trừ khỏi Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ số khấu hao nằm trong giá trị xây dựng cơ bản dở dang, số hao mòn đã ghi giảm
nguồn kinh phí, quỹ khen thưởng phúc lợi đã hình thành TSCĐ, giảm Quỹ phát triển
KH&CN đã hình thành TSCĐ phát sinh trong kỳ.
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.
– Các khoản dự phòng (Mã số 03)
Chỉ tiêu này phản ánh ảnh hưởng của việc trích lập, hoàn nhập và sử dụng các khoản
dự phòng đến các luồng tiền trong kỳ báo cáo.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và số
dư cuối kỳ
của các khoản dự phòng tổn thất tài sản (dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh,
dự phòng tổn thất đầu tư tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ
phải thu khó đòi) và dự phòng phải trả trên Bảng cân đối kế toán.
– Số liệu
chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu
tổng số dư cuối kỳ
của các khoản dự phòng lớn hơn tổng số dư đầu kỳ hoặc được trừ
vào
số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự
phòng nhỏ hơn tổng số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
– Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc
ngoại tệ (Mã số 04)
Chỉ
tiêu này phản ánh lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đã
được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong
kỳ báo cáo.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào chênh lệch số phát sinh Có và phát sinh Nợ TK
4131 đối chiếu sổ kế toán TK 515 (chi tiết lãi do đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ
có gốc ngoại tệ) hoặc TK 635 (chi tiết lỗ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ).
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có
lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái, hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước
thuế”, nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái.
– Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư (Mã số 05)
Chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số lãi, lỗ phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi
nhuận trước thuế nhưng được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
+ Lãi, lỗ từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT
;
+ Lãi, lỗ từ việc đánh giá lại tài sản phi tiền tệ mang đi góp vốn, đầu tư vào
đơn vị
khác
+
Lãi, lỗ
từ việc bán, thu hồi các khoản đầu tư tài chính (không bao gồm lãi, lỗ mua
bán
chứng khoán kinh doanh), như: Các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh,
liên kết; Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
+ Khoản tổn thất hoặc hoàn nhập tổn thất của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn;
+ Lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK
5
117, 515, 711, 632, 635, 811 và
các tài khoản khác có liên quan (chi tiết phần lãi, lỗ được xác định là luồng tiền từ
hoạt động đầu tư) trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu hoạt
động đầu tư có lãi thuần và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…); hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu hoạt động đầu tư
có lỗ thuần.
– Chi phí lãi vay (Mã số 06)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ báo cáo, kể cả chi phí phát hành trái phiếu của trái phiếu thường và
trái phiếu chuyển đổi; Số chi phí lãi vay hàng kỳ tính theo lãi suất thực tế được ghi
tăng cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán TK 635 (chi
tiết chi phí lãi vay kỳ báo
cáo)
sau khi đối chiếu với chỉ tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.
– Các khoản điều chỉnh khác (Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản
ánh số trích lập hoặc hoàn nhập Quỹ Bình ổn giá hoặc Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ trong kỳ.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 356, 357.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong
kỳ trích lập thêm các Quỹ hoặc được trừ khỏi chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu
trong kỳ hoàn nhập các quỹ.
– Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động (Mã số 08)
Chỉ
tiêu này phản ánh luồng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo
cáo sau khi đã loại
trừ ảnh hưởng của các khoản mục thu nhập và chi phí không phải
bằng tiền
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào lợi nhuận trước thuế TNDN cộng (+) các khoản
điều chỉnh.
Mã số 08 = Mã số
01 + Mã
số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06
+
Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tăng, giảm các khoản phải thu (Mã số 09)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu
kỳ của các tài khoản phải thu (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh), như: TK 131, 136, 138, 133, 141, 244, 331 (chi tiết số trả trước cho người
bán) trong kỳ báo cáo.
– Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư,
như: Số tiền ứng trước cho nhà thầu XDCB; Phải thu về cho vay (cả gốc và lãi); Phải
thu về lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia; Phải thu về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính; Giá trị TSCĐ mang đi cầm cố, thế
chấp…
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số
dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số
liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tăng, giảm hàng tồn kho (Mã số 10)
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư
đầu
kỳ của các tài khoản hàng tồn kho (không bao gồm số dư của tài khoản “Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho” trên cơ sở đã loại trừ: Giá trị hàng tồn kho dùng cho
hoạt động đầu tư XDCB hoặc hàng tồn kho dùng để trao đổi lấy TSCĐ, BĐSĐT; Chi
phí sản xuất thử được tính vào nguyên giá TSCĐ hình thành từ XDCB.
Trường hợp
trong kỳ mua hàng tồn kho nhưng chưa xác định được mục đích sử dụng (cho hoạt
động kinh doanh hay đầu tư XDCB) thì giá trị hàng tồn kho được tính trong chỉ tiêu
này.
–
Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong
hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” – mã số 02 chỉ bao gồm số khấu hao TSCĐ đã
được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ) thì chỉ tiêu này
không
bao gồm số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác
định là tiêu thụ trong kỳ);
–
Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn
nằm trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” – mã số 02 bao gồm cả số khấu hao
TSCĐ liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ) thì chỉ tiêu này bao gồm cả số khấu hao
TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ
trong kỳ).
– Số liệu
chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số
dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số
liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay
đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tăng, giảm các khoản phải trả (Mã số 11)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư
đầu
kỳ của các tài
khoản nợ phải trả (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh), như: TK 331, 333, 334, 335, 336, 337, 338, 344, 131 (chi tiết người mua
trả tiền trước).
Chỉ tiêu này không bao gồm số thuế TNDN phải nộp (phát sinh Có TK 3334), lãi tiền
vay phải trả (phát sinh Có TK 335, chi tiết lãi vay phải trả).
– Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư,
như: Số tiền người mua trả trước liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
BĐSĐT;
Các khoản phải trả liên quan đến hoạt động mua sắm, xây dựng TSCĐ,
BĐSĐT;
Các khoản phải trả mua các công cụ vốn và công cụ nợ..; và các khoản phải
trả liên quan đến hoạt động tài chính, như: Phải trả gốc vay, gốc trái phiếu, nợ thuê tài
chính; Cổ tức, lợi nhuận phải trả.
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ.
–
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu
kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tăng, giảm chi phí trả trước (Mã số 12)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ
của
TK 242 “Chi phí trả trước” trong kỳ báo cáo trên cơ sở đã loại trừ khoản chi phí
trả trước liên quan đến luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như:
Tiền thuê đất đủ tiêu
chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình và khoản trả trước lãi vay được vốn hóa.
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh (Mã số 13)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ
của TK 121 “Chứng khoán kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ.
–
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền lãi vay đã trả (Mã số 14)
Chỉ
tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao
gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ
trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào
giá trị
các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
Trường
hợp số
lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế
toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của Chuẩn
mực kế toán “Chi
phí đi vay” để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113 (chi tiết
tiền
chi trả lãi tiền
vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ
tiền
thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK
335, 635, 242 và các Tài khoản liên quan khác.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
– Thuế TNDN đã nộp (Mã số 15)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong
kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ
các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113 (chi tiết
tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3334. Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 16)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh
ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như:
Tiền thu từ nguồn kinh phí sự
nghiệp, dự án (nếu
có);
Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi
tăng các quỹ của doanh nghiệp;
Tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp
hoặc cấp dưới nộp; Lãi tiền gửi của Quỹ bình ổn giá (nếu không được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính mà ghi tăng Quỹ trực tiếp);
Tiền thu từ cổ phần
hóa tại
các doanh nghiệp được cổ phần hóa… trong kỳ báo cáo.
–
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113 sau khi đối chiếu
với sổ kế toán các tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được
cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động”.
– Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 17)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền chi khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh
ngoài các khoản đã
nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như:
Tiền chi từ Quỹ khen thưởng,
phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
Tiền chi trực tiếp bằng nguồn kinh
phí sự nghiệp, dự án;
Tiền chi trực tiếp từ tiền thu cổ phần hóa nộp lên cấp trên, nộp
cho chủ sở hữu;
T
iền chi phí cổ phần hóa, tiền hỗ trợ người lao động theo chính
sách…
–
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các
TK
1
1
1,
112,
113 sau khi đối chiếu
với sổ kế toán các tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được
trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động”.
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ
tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa
tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số
08 đến Mã số 16.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức
trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số
08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số
11 + Mã số 12 + Mã số 13
+
Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 + Mã số 17
——————————————————–
4.2. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư:
a) Nguyên tắc lập:
–
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các
luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần đề cập trong đoạn 18 của Chuẩn mực “Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ”.
– Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được
lập theo phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp
có điều chỉnh.
+ Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào, ra trong kỳ từ hoạt động
đầu tư
được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu
vào và
chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
+ Theo phương pháp trực tiếp có điều
chỉnh, các luồng tiền vào và ra trong kỳ được
xác định bằng số chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các khoản mục
trên
Bảng cân đối kế toán có liên quan sau đó điều chỉnh cho ảnh hưởng của các
khoản mục phi tiền tệ.
+ Thông tư này hướng dẫn lập luồng tiền từ hoạt động đầu tư theo phương pháp trực
tiếp.
Trường hợp lập theo phương pháp trực tiếp có điều chỉnh, doanh nghiệp vận
dụng phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được quy định tại Thông
tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp
lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
b) Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể theo phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu số
B03-DN)
– Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21)
Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thực chi để mua sắm, xây dựng
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hoá
thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang, đầu
tư bất
động sản trong kỳ báo cáo. Chi phí sản xuất thử sau khi bù trừ với số tiền thu từ bán
sản phẩm sản xuất thử của TSCĐ hình thành từ hoạt động XDCB được cộng vào chỉ
tiêu này (nếu chi lớn hơn thu) hoặc trừ vào chỉ tiêu này (nếu thu lớn hơn chi).
– Chỉ tiêu này phản
ánh cả số tiền đã thực trả để mua nguyên vật liệu, tài sản, sử dụng
cho XDCB nhưng đến cuối kỳ chưa xuất dùng cho hoạt động đầu tư XDCB; Số tiền
đã ứng trước cho nhà thầu XDCB nhưng chưa nghiệm thu khối lượng; Số tiền đã trả
để trả nợ người bán trong kỳ liên quan trực tiếp tới việc mua sắm, đầu tư XDCB.
–
Trường hợp mua nguyên vật liệu, tài
sản sử dụng chung cho cả mục đích sản xuất,
kinh doanh và đầu tư XDCB nhưng cuối kỳ chưa xác định được giá trị nguyên vật
liệu, tài sản sẽ sử dụng cho hoạt động đầu tư XDCB hay hoạt động sản xuất, kinh
doanh thì số tiền đã trả không phản ánh vào chỉ tiêu này mà phản ánh ở luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh.
– Chỉ tiêu này không bao gồm số nhận nợ thuê tài chính, giá trị tài sản phi tiền tệ khác
dùng để thanh toán
khi mua sắm TSCĐ, BĐSDT, XDCB hoặc giá trị TSCĐ, BĐSĐT
,
XDCB tăng trong kỳ nhưng chưa được trả bằng tiền.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113 (chi tiết số
tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, kể cả số tiền lãi vay đã
trả được
vốn hóa), sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu nợ chuyển trả
ngay cho hoạt động mua sắm, XDCB), sổ kế toán TK 3411 (chi tiết số tiền vay nhận
được chuyển trả ngay cho người bán), sổ kế toán TK 331 (chi tiết khoản ứng trước
hoặc trả nợ cho nhà thầu XDCB, trả nợ cho người bán TSCĐ, BĐSĐT), sau khi đối
chiếu với sổ kế toán các TK 211, 213, 217, 241 trong kỳ báo cáo.
– Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 22) Chỉ
tiêu
này được lập căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và bất động sản đầu tư trong kỳ báo cáo, kể cả số
tiền
thu hồi các khoản nợ phải thu liên quan trực tiếp tới việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ và tài sản dài hạn khác.
Chỉ tiêu này không bao gồm số thu bằng tài sản phi tiền tệ hoặc số tiền phải thu
nhưng chưa thu được trong kỳ báo cáo từ việc thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT
và tài sản dài hạn khác; Không bao gồm các khoản chi phí phi tiền tệ liên quan đến
hoạt
động thanh lý nhượng bán TSCĐ,
BĐSĐT và giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT
do đem đi góp vốn liên doanh, liên kết hoặc các khoản tổn thất.
– Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác.
–
Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113, sau khi đối chiếu với sổ kế
toán các TK 711, 5117, 131 (chi tiết tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu
tư và các tài sản dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán
các
TK
1
11,
112,
113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 632, 811 (Chi tiết chi
về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư) trong kỳ báo cáo.
– Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu số
tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.
– Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 23)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng
số tiền đã gửi vào ngân hàng có kỳ hạn trên
3
tháng, tiền đã chi cho bên khác vay, tiền chi của bên mua trong giao dịch mua
bán lại
trái
phiếu Chính phủ và REPO chứng khoán, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác
(trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi phân loại là nợ phải trả…) vì mục đích đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trong kỳ báo cáo.
Chỉ
tiêu này không bao gồm tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản
tương đương tiền và mua các công cụ nợ nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kiếm lời
từ chênh
lệch giá mua, bán); Các khoản cho vay, mua các công cụ nợ đã trả bằng tài
sản phi tiền tệ hoặc đảo nợ.
– Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán TK 128, 171 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 24)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc rút tiền gửi ngân hàng có
kỳ hạn trên 3 tháng;
Tiền thu của bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu
Chính phủ và REPO chứng khoán;
Tiền thu hồi lại gốc đã cho vay, gốc trái phiếu, cổ
phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả và các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ
báo cáo.
– Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu từ bán các công cụ nợ được coi là các
khoản
tương đương tiền và bán các công cụ nợ được phân loại là chứng khoán kinh doanh;
Không bao gồm các khoản thu hồi bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển công cụ nợ
thành công cụ vốn của đơn vị khác.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán TK 128, 171 trong kỳ báo cáo.
– Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 25)
Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để đầu tư vào công cụ vốn của
đơn vị khác trong kỳ báo cáo (kể cả tiền chi trả nợ để mua công cụ vốn từ kỳ trước),
bao gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu phổ thông có quyền biểu
quyết, mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, góp vốn vào công ty
con, công ty liên doanh, liên kết,…
– Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua cổ phiếu nắm giữ vì mục đích kinh doanh;
Chi
mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, Đầu tư vào đơn vị khác bằng
tài sản phi tiền tệ;
đầu tư dưới hình thức phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển
công cụ nợ thành vốn góp hoặc còn nợ chưa thanh toán.
– Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán các TK 221, 222,
2281, 331 trong kỳ báo cáo và được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác (Mã số 26)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng
số tiền đã thu hồi do bán lại hoặc thanh lý các
khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác trong kỳ báo cáo (kể cả tiền thu nợ phải thu bán
công cụ vốn từ kỳ trước).
Chỉ
tiêu này không bao gồm tiền thu do bán cổ phiếu nắm giữ vì mục đích kinh
doanh; Giá trị khoản đầu tư được thu hồi bằng tài sản phi tiền tệ, bằng công cụ nợ
hoặc công cụ vốn của đơn vị khác; Hoặc chưa được thanh toán bằng tiền.
– Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán các TK 221, 222, 2281, 131 trong kỳ báo cáo.
– Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia (Mã số 27)
Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền
gửi, lãi trái phiếu,
cổ tức và lợi nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác
trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản lãi, cổ tức nhận được bằng
cổ phiếu hoặc bằng tài sản phi tiền tệ.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112, sau khi đối chiếu
với sổ kế toán TK 515.
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Mã số 30)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng
số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo.
– Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng
số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số
21 đến
Mã
số 27. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
Mã số 30 = Mã số
21 + Mã
số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã số 26
+
Mã số 27
4.3. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính
a. Nguyên tắc lập:
– Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển
tiền
tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các
luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần được đề cập trong Chuẩn mực “Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ”.
– Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc trực
tiếp có điều chỉnh.
+
Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và ra trong kỳ từ hoạt động tài
chính được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào
và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
+ Theo phương pháp trực tiếp có điều
chỉnh, các luồng tiền vào và ra trong kỳ được
xác định bằng số chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các khoản mục
trên
Bảng cân đối kế toán có liên quan sau đó điều chỉnh cho ảnh hưởng của các
khoản mục phi tiền tệ.
+ Thông tư này hướng dẫn lập luồng tiền từ hoạt động tài chính theo phương pháp
trực tiếp.
Trường hợp lập theo phương pháp trực tiếp có điều chỉnh, doanh nghiệp
vận dụng phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được quy định tại
Thông tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất và các văn bản sửa
đổi, bổ
sung, thay thế.
b. Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể theo phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu số
B03-DN)
– Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 31)
Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của
doanh
nghiệp góp vốn trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ
được chuyển thành vốn, khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chuyển thành vốn
góp (kể cả trả cổ tức bằng cổ phiếu) hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản
phi tiền tệ.
–
Đối với
công ty cổ phần, chỉ tiêu này
phản ánh số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu
phổ
thông theo giá thực tế phát hành, kể cả tiền thu từ phát hành cổ phiếu ưu đãi
được phân loại là vốn chủ sở hữu và phần quyền chọn của trái phiếu chuyển đổi
nhưng không bao gồm số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân
loại là
nợ phải trả.
–
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113 sau khi đối
chiếu với sổ kế toán TK 411 trong kỳ báo cáo.
–
Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở
hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành (Mã số
32)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng
số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ
sở hữu của doanh nghiệp dưới các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu
của doanh nghiệp đã phát hành bằng tiền để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ
trong kỳ báo cáo.
– Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản trả lại cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ
phải
trả, vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ hoặc sử dụng vốn góp để bù
lỗ kinh doanh.
– Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán các TK 411, 419 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu từ đi vay (Mã số 33)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nhận được trong kỳ do doanh nghiệp
đi vay các tổ chức
tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo, kể cả
vay dưới hình thức phát hành trái phiếu thông thường hoặc trái phiếu chuyển đổi
hoặc phát hành cổ
phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc người phát hành phải
mua lại
tại một thời điểm nhất định trong tương lai (được phân loại là nợ phải trả). Chỉ tiêu
này cũng bao gồm số tiền bên bán nhận được trong giao dịch mua bán lại trái phiếu
Chính phủ và các giao dịch Repo chứng khoán khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các
khoản đi vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc nợ thuê tài chính.
–
Trường hợp vay dưới hình thức phát hành trái phiếu thường, chỉ tiêu này phản ánh
tổng số tiền đã nhận được trong kỳ (bằng mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các
khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu hoặc lãi trái phiếu trả trước – nếu có);
–
Trường hợp vay dưới hình thức phát hành trái phiếu chuyển đổi, chỉ tiêu này phản
ánh số tiền tương ứng với phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi;
–
Trường hợp vay dưới hình thức phát hành cổ phiếu ưu đãi, chỉ tiêu này phản ánh
tổng số tiền đã nhận được trong kỳ do
doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ưu đãi được
phân loại là nợ phải trả do kèm theo điều kiện người phát hành phải mua lại cổ phiếu
tại một thời điểm nhất định trong tương lai.
Trường hợp điều khoản quy định người
phát hành chỉ có nghĩa vụ mua lại cổ phiếu từ người nắm giữ theo mệnh giá, chỉ tiêu
này
chỉ phản ánh số tiền thu được theo mệnh giá cổ phiếu ưu đãi (số tiền thu được
cao
hơn mệnh giá đã được kế toán là thặng dư vốn cổ phần được trình bày ở chỉ tiêu
“Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu” (Mã số 31));
–
Trường hợp vay dưới trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ, chỉ tiêu này
phản ánh tổng số tiền đã nhận được trong kỳ tại bên bán trong giao dịch mua,
bán lại
trái phiếu Chính phủ và REPO chứng khoán.
– Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113,
các tài khoản
phải trả (chi tiết tiền vay nhận được chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả) sau khi
đối
chiếu với sổ kế toán các TK 171, 34
11, 3431, 3432, 41
112 và các tài khoản khác
có liên quan trong kỳ báo cáo.
– Tiền trả nợ gốc vay (Mã số 34)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ gốc vay, kể cả tiền
trả nợ gốc trái phiếu thông thường, trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi có
điều khoản bắt buộc người phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong
tương lai (được phân loại là nợ phải trả) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cũng bao gồm
số tiền bên bán đã
trả lại cho bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ và các giao dịch Repo chứng khoán khác.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản trả gốc vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc
chuyển nợ vay thành vốn góp.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112, sổ kế toán các tài
khoản phải thu (phần tiền trả nợ vay từ
tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu
với sổ kế toán TK
171, 3411, 3431, 3432, 41
112 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán TK 171 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền trả nợ gốc thuê tài chính (Mã số 35)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ thuê tài chính trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu không bao gồm khoản trả nợ thuê tài chính bằng tài sản phi tiền
tệ hoặc chuyển nợ thuê tài chính thành vốn góp.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113, sổ kế toán
các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả nợ thuê tài chính từ tiền thu các khoản phải
thu), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3412 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (Mã số 36)
Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền cổ tức và lợi nhuận đã trả cho các chủ
sở hữu của doanh nghiệp (kể cả số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thay cho chủ sở
hữu) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm khoản lợi nhuận được chuyển thành vốn góp của chủ sở
hữu, trả cổ tức bằng cổ phiếu hoặc trả
bằng tài sản phi tiền tệ và các khoản lợi nhuận
đã dùng để trích lập các quỹ.
– Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
1
11,
112,
113, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán các TK 421, 338 (chi tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận)
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (…).
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40)
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng
số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã
số 36. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36.
———————————————-
4.4. Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ (Xem Mẫu số B03-DN)
– Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu
vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì
ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (Mã số 60)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” đầu kỳ
báo cáo (Mã số 110, cột “Số đầu kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán).
– Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số
dư cuối kỳ của tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ (Mã số 110 của
Bảng cân đối kế toán) tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, 128 và
các tài khoản liên quan (chi tiết các khoản thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền),
sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết TK 4131 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được
ghi bằng số dương nếu có lãi tỷ giá và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…) nếu phát sinh lỗ tỷ giá.
– Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” cuối kỳ
báo cáo (Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán).
– Chỉ tiêu này bằng số “Tổng cộng” của các chỉ tiêu Mã số 50, 60 và 61 và bằng chỉ
tiêu Mã số 110 trên Bảng cân đối kế toán kỳ đó. Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 +
Mã số 61