Mức lương, phụ cấp phải đóng BHXH năm 2019

Quy định mức lương đóng BHXH năm 2019, các khoản phụ cấp phải đóng BHXH và các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH như: Phụ cấp chuyên cần, tiền thưởng lương tháng 13… được quy định tại Thông tư 47 và 59/2015/TTBLĐTBXH và Quyết định 595/2017QĐ-BHXH, cụ thể như sau:

I. Mức lương đóng Bảo hiểm xã hội năm 2019:
Theo điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH và mới nhất là theo Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 quy định:
– Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2, 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:
———————————————————————-
a) Mức lương, ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
– Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
– Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
———————————————————————————————–
b) Các khoản phụ cấp phải đóng BHXH:
Phụ cấp lương là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ. Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động như:
– Phụ cấp chức vụ, chức danh;
– Phụ cấp trách nhiệm;
– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– Phụ cấp thâm niên;
– Phụ cấp khu vực;
– Phụ cấp lưu động;
– Phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự
——————————————————————————————-
c) Các khoản bổ sung khác, ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
– Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
————————————————————————————————
CHÚ Ý:
1. Mức lương đóng BHXH thấp nhất:
– Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
– Mức lương tối thiểu vùng không bao gồm các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung.
=> Cách xác định mức lương tối thiều vùng, được xác định như bên dưới nhé.

2. Mức lương đóng BHXH cao nhất:
– Mức lương tháng đóng BHXH, BHYT cao nhất bằng 20 tháng lương cơ sở.
Mức lương cơ sở từ ngày 1/7/2018 – 30/6/2019 là: 1.390.000/tháng.
Từ ngày 1/7/2019 là: 1.490.000.
Chi tiết:► Mức lương cơ sở
– Mức lương đóng BHTN cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiều vùng.
——————————————————————————————-
Mức lương tối thiểu vùng năm 2019 cụ thể như sau:
Theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP ngày 16/01/2018 của Chính phủ cụ thể như sau:

Vùng

Mức lương tối thiều vùng năm 2019

Vùng I

4.180.000 đồng/tháng

Vùng II

3.710.000 đồng/tháng

Vùng III

3.250.000 đồng/tháng

Vùng IV

2.920.000 đồng/tháng

Ví dụ: Công Ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Thuế 247 thành lập ở Hà Nội (Vùng 1).
– Như vậy mức lương tối thiểu vùng là 4.180.000 đồng/tháng (Đây là mức lương thấp nhất để tham gia BHXH đối với công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường).
– Công ty tuyển 1 bạn kế toán (Vị trí này đỏi hỏi phải qua đào tạo. Căn cứ quy định trên phải cao hơn ít nhất 7% -> Như vậy mức lương tối thiểu để đóng BHXH là: = 4.180.000 + (4.180.000 x 7%) = 4.472.600.
Như vậy: Mức lương tối thiểu vùng đối với 1 số trường hợp cụ thể như sau:
– Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;

Mức lương tối thiểu vùng của người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề
Vùng I 4.180.000 + (4.180.000 x 7%) = 4.472.600 đồng/tháng
Vùng II 3.710.000 + (3.710.000 x 7%) = 3.969.700 đồng/tháng
Vùng III 3.250.000 + (3.250.000 x 7%) = 3.477.500 đồng/tháng
Vùng IV 2.920.000 + (2.920.000 x 7%) = 3.124.400 đồng/tháng

– Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Mức lương tối thiểu vùng của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.
Vùng Mức lương tối thiểu 2019
I 4.472.600 + (4.472.600 x 5%) = 4.696.230
II 3.969.700 + (3.969.700 x 5%) = 3.168.185
III 3.477.500 + (3.477.500 x 5%) = 3.651.375
IV 3.124.400 + (3.124.400 x 5%) = 3.280.620
Mức lương tối thiểu vùng của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề
Vùng Mức lương tối thiểu năm 2019
I 4.472.600 + (4.472.600 x 7%) =  4.785.682
II 3.969.700 + (3.969.700 x 7%) =  4.247.579
III 3.477.500 + (3.477.500 x 7%) =  3.720.925
IV 3.124.400 + (3.124.400 x 7%) =  3.343.108

Ví dụ: Công Ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Thuế 247 tham gia BHXH cho 1 bạn kỹ thuật (đã qua học nghề và làm công việc nặng nhọc), công ty ở Vùng 1.
– Mức lương đóng BHXH thấp nhất của bạn kỹ thuật là: = 4.472.600 + (4.472.600 x 5%) = 4.696.230
Giải thích:
– Mức lương tối thiều vùng của Vùng 1 là: 4.180.000 đồng/tháng.
– Bạn ký thuật làm công việc phải qua học nghề nên mức lương tối thiều vùng phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng: => 4.180.000 + (4.180.000 x 7%) = 4.472.600 đồng/tháng.
– Tiếp nữa bạn kỹ thuật đó làm công việc nặng nhọc phải cao hơn ít nhất 5%: => = 4.472.600 + (4.472.600 x 5%) = 4.696.230
Chi tiết xem tại đây: Mức lương tối thiểu vùng mới nhất
——————————————————————————————–
d, Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH:
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như:
– Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ Luật Lao động 2012, tiền thưởng sáng kiến;
– Tiền ăn giữa ca;
– Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
– Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.

Điều 103. Tiền thưởng Bộ luật lao động:
1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Tiền thưởng lương tháng 13 Không phải đóng BHXH:
“Theo quy định tại các văn bản nêu trên thì từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho
người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.
Đối chiếu với quy định nêu trên thì tiền thưởng của người lao động làm việc tại Ngân hàng Mizuho (bao gồm tiền thưởng lương tháng thứ 13 và tiền thưởng theo đánh giá kết quả công việc hàng năm không làm căn cứ để tính đóng bảo hiểm xã hội.”
(Theo Công văn 560/LĐTBXH-BHXH ngày 06/02/2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội)

Phụ cấp chuyên cần không phải đóng BHXH:
“Căn cứ quy định nêu trên, phụ cấp ca và phụ cấp chuyên cần mà công ty Honda Việt Nam đề cập tại công văn số 1243/2017/HDVN/D ngày 29/11/2017 gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc không xác định được trước nên không phải là khoản bổ sung khác phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Riêng trợ cấp xa nhà sẽ được chi trả hằng tháng và xác định trước cho nhân viên luân chuyển, do đó, để xác định xem khoản trợ cấp này có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không thì quý Sở phải xác định rõ nguồn tiền chi trả cho khoản phúc lợi này
Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để quý Sở biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.”
(Theo Công văn 3016/LĐTBXH-BHXH ngày 30/7/2018 của Bộ lao động Thương Binh xã hội)

LƯU Ý: Những khoản trên phải ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
Xem thêm: Thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội
——————————————————————————————
Ngoài ra các bạn cần chú ý 1 số điểm như sau:
– Người lao động đồng thời có từ 02 hợp đồng lao động trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì:
Đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên
Đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.

– Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường và không kể số giờ làm thêm).
Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không quá 8 giờ/ngày và không kể số giờ làm
thêm).
Tiền lương giờ thực trả nêu trên không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động”.

– Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày”.
Xem thêm: Quy định tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội
———————————————————————————————————–
Đại lý Thuế 247 xin chúc các bạn thành công!

ID: 3702424301

ĐĂNG KÝ CHỮ KÝ SỐ

Để mua chữ ký số các bạn vui lòng điền đầy đủ thông tin bên dưới Đại lý thuế 247 sẽ liên lạc với bạn.

Số tài khoản thanh toán: 19036232225012 – Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ( Techcombank ). Chủ tải khoản: Văn Trung Dũng

    Mã số thuế:

    Tên công ty:

    Số điện thoại:

    Email:

    Up load giấy phép kinh doanh*:

    Upload CMND, CCCD, Passport*:

    Lựa chọn gói chứng thư số:

    Có chuyển đổi nhà chung cấp: