Mức phạt chậm nộp tiền thuế GTGT, TNCN, TNDN mới nhất
Cách tính tiền phạt chậm nộp thuế TNDN, GTGT, TNCN, thuế môn bài… mới nhất theo quy định về Mức phạt chậm nộp tiền thuế; Hướng dẫn cách tính số ngày chậm nộp tiền thuế theo Luật quản lý thuế mới nhất.
1. Các trường hợp bị phạt chậm nộp tiền thuế:
Theo khoản 1 Điều 59 Luật số 38/2019/QH14 Luật quản lý thuế:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
Xem thêm: Lịch nộp các loại tờ khai thuế.
b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;
đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;
e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;
g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.
——————————————————————————
2. Các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền thuế:
Theo khoản 5 Điều 59 Luật số 38/2019/QH14 Luật quản lý thuế:
a) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;
b) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
Theo khoản 8 Điều 59 Luật số 38/2019/QH14 Luật quản lý thuế:
– Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này.
“27. Trường hợp bất khả kháng bao gồm:
a) Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
b) Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.”
——————————————————————————
3. Mức phạt chậm nộp tiền thuế và cách tính tiền phạt chậm nộp thuế:
Theo khoản 2 Điều 59 Luật số 38/2019/QH14 Luật quản lý thuế:
1. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Công thức tính tiền chậm nộp tiền thuế như sau:
Số tiền phạt chậm nộp tiền thuế | = | Số tiền thuế chậm nộp | X | 0.03% | X | Số ngày chậm nộp |
Ví dụ: Ngày 30/4/2021 Công Ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Thuế 247 nộp Tờ khai thuế GTGT quý 1/2021, theo số liệu trên Tờ khai đó thì Cty phải nộp 100tr tiền thuế GTGT quý 1. Nhưng cty đã quên không nộp số tiền thuế GTGT đó mà chỉ nộp Tờ khai.
– Theo quy định thì hạn nộp Tiền thuế GTGT quý 1/2021 chậm nhất là ngày 30/4/2021 -> Nhưng đến ngày 15/5/2021 Công ty mới nộp tiền thuế GTGT quý 1.
-> Số ngày chậm nộp Tiền thuế được tính từ ngày 1/5/2020 (từ ngày tiếp theo ngày phát sinh) đến ngày 14/5/2020 (đến ngày liền kề trước ngày nộp tiền thuế): là 14 ngày.
Cách tính tiền phạt chậm nộp tiền thuế là: = 100 tr x 0,03% x 14 ngày = 420.000
Lưu ý:
– Ví dụ trên là trường hợp Cty nộp Tờ khai thuế GTGT đúng hạn.
-> Nếu trường hợp Công ty nộp Tờ khai không đúng hạn thì còn bị phạt thêm hành vi Chậm nộp Tờ khai thuế nữa nhé.
-> Nghĩa là sẽ Phạt chậm nộp Tờ khai và Phạt chậm nộp Tiền thuế.
Chi tiết xem thêm: Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế.
– Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
– Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.
Xem thêm: Cách hạch toán tiền phạt chậm nộp thuế.
———————————————————————————-
Thời điểm trước ngày 1/7/2020 quy định về Mức phạt chậm nộp tiền thuế như sau:
Mức phạt chậm nộp tiền thuế mới nhất từ ngày 1/7/2016 trở đi:
1. Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
2. Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa nộp thì tính như sau:
– Trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, (số ngày chậm nộp < 90 ngày là 0.05%, từ ngày 91 trở đi là 0.07%/ngày)
– Từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13, (0,05%/ngày.)
– Từ ngày 01/7/2016 tính tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày.
KẾT LUẬN:
a. Trước ngày 1/1/2015 mức phạt chậm nộp tiền thuế như sau:
– Nếu số ngày chậm nộp < 90 ngày:
Số tiền phạt | = | Số tiền thuế chậm nộp | X | 0.05% | X | Số ngày chậm nộp |
– Nếu số ngày chậm nộp > 90 ngày:
Số tiền phạt | = | Số tiền thuế chậm nộp | X | 0.07% | X | Tổng số ngày chậm nộp – 90 |
b. Từ ngày 1/1/2015 mức phạt chậm nộp tiền thuế như sau:
Số tiền phạt | = | Số tiền thuế chậm nộp | X | 0.05% | X | Số ngày chậm nộp |
c. Từ ngày 1/7/2016 mức phạt chậm nộp tiền thuế như sau:
Số tiền phạt | = | Số tiền thuế chậm nộp | X | 0.03% | X | Số ngày chậm nộp |
Ví dụ: Công ty A nợ 100 triệu đồng tiền thuế GTGT thuộc tờ khai thuế GTGT tháng 8/2014 (tờ khai đã nộp đúng hạn cho cơ quan thuế), thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 22/9/2014 (do ngày 20/9/2014 và ngày 21/9/2014 là ngày nghỉ). Ngày 20/8/2016, người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 23/9/2014 đến ngày 20/8/2016, số tiền chậm nộp phải
nộp là 34,08 triệu đồng.
Cách tính tiền phạt chậm nộp tiền thuế cụ thể như sau:
– Trước ngày 01/01/2015 tiền chậm nộp được tính như sau:
+ Từ ngày 23/9/2014 đến ngày 21/12/2014, số ngày chậm nộp là 90 ngày:
-> Số tiền phạt chậm nộp = 100 triệu đồng x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.
+ Từ ngày 22/12/2014 đến ngày 31/12/2014, số ngày chậm nộp là 10 ngày:
-> Số tiền phạt chậm nộp = 100 triệu đồng x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu đồng.
– Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 30/6/2016, số ngày chậm nộp là 547 ngày:
-> Số tiền phạt chậm nộp: 100 triệu đồng x 0,05% x 547 ngày = 27,35 triệu đồng.
– Từ ngày 01/7/2016 đến ngày 20/8/2016, số ngày chậm nộp là 51 ngày:
-> Số tiền phạt chậm nộp = 100 triệu đồng x 0,03% x 51 ngày = 1,53 triệu đồng.
3. Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Doanh nghiệp C nợ thuế GTGT 50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/8/2013. Ngày 26/8/2013, người nộp thuế nộp số tiền trên vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 06 ngày, được tính từ ngày 21/8/2013 đến ngày 26/8/2013.
Ví dụ: Công ty D được cơ quan thuế quyết định gia hạn nộp thuế đối với khoản thuế GTGT 50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/5/2014, thời gian gia hạn từ này 21/5/2014 đến ngày 20/11/2014. Ngày 21/11/2014, người nộp thuế nộp 50 triệu đồng vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 01 ngày (ngày 21/11/2014).
Ví dụ: Cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế đối với người nộp thuế E. Ngày 15/4/2014, cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế với số tiền là 500 triệu đồng, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 14/5/2014. Ngày 30/5/2014, người nộp thuế nộp 500 triệu đồng vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 16 ngày, được tính từ ngày 15/5/2014 đến ngày 30/5/2014.
(Theo khoản 3 điều 3 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016)
Nếu kê khai điều chỉnh bổ sung:
“Về nội dung tương tự, Tổng cục Thuế đã có công văn số 5733/TCT-KK ngày 12/12/2016 hướng dẫn “Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định của kỳ trước đó làm giảm số thuế phải nộp thì tính tiền chậm nộp từ thời điểm khai bổ sung hồ sơ khai thuế đến thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước được xác định theo số thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế bổ
sung. Tiền phạt chậm nộp đã tính trước đó (từ thời điểm sau hạn nộp của hồ sơ khai thuế chính thức đến thời điểm người nộp thuế khai hồ sơ khai thuế bổ sung) không thực hiện tính lại trừ trường hợp khai bổ sung quyết toán năm hướng dẫn tại tiết a khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.”. Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi nghiên cứu, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.”
(Theo Công văn 5352/TCT-KK ngày 21/11/2017 của Tổng cục thuế)
——————————————————————————————————
Chúc các bạn làm tốt công việc kế toán thuế để tránh không phải bị phạt!