Quy định tiền phụ cấp ăn trưa, ăn ca mới nhất
Quy định về phụ cấp ăn ca, ăn trưa: Phụ cấp ăn trưa có tính thuế TNCN? Mức phụ cấp ăn trưa tối đa là bao nhiêu? Phụ cấp ăn ca có đóng BHXH không? Kế toán 247 xin tổng hợp các văn bản quy định về phụ cấp tiền ăn ca, ăn trưa mới nhất hiện hành.
Mức phụ cấp tiền ăn ca, ăn trưa tối đa được đưa vào chi phí hợp lý:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (TNDN) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
1. Trừ các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.”.
Căn cứ Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính:
“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”.
—————————————————————————–
Phụ cấp tiền ăn ca, ăn trưa có chịu thuế TNCN:
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
…
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
……
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần
chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.”
——————————————————————–
Mức phụ cấp tiền ăn trưa, ăn ca tối đa:
Căn cứ Khoản 4 Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/09/2016 của Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội:
“Công ty thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca theo hướng dẫn tại Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước.”
——————————————————————————
Kết luận tổng quan về phụ cấp tiền ăn ca, ăn trưa:
Theo Công văn 73511/CT-TTHT ngày 05/11/2018 theo Cục thuế TP Hà Nội:
=> Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty có chính sách phụ cấp ăn trưa, ăn giữa ca cho người lao động (được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
– Hợp đồng lao động;
– Thỏa ước lao động tập thể;
– Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;
– Quy chế lương thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty)
-> Thì như sau:
1. Về Thuế thu nhập doanh nghiệp:
– Trường hợp các khoản chi nêu trên đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi tính Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Xem thêm:► Chi phí tiền lương hợp lý
2. Về Thuế thu nhập cá nhân:
– Trường hợp Công ty lựa chọn 1 trong 2 hình thức:
(1) Công ty tự tổ chức nấu ăn, mua suất ăn hoặc cấp phiếu ăn cho người lao động => Thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
(2) Công ty không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động theo mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội => Thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (Tức là: Tối đa là: 730.000 đồng/người/tháng)
– Trường hợp công ty không đáp ứng được 1 trong 2 hình thức nêu trên thì phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
(Tức là: Nếu chi tiền mà vượt quá 730.000 đồng/người/tháng => Thì phần vượt sẽ chịu thuế TNCN)
Xem thêm:► Cách tính thuế thu nhập cá nhân
————————————————————————————————–
Phụ cấp tiền ăn có đóng BHXH không:
Theo khoản 3 điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm:
– Các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến;
– Tiền ăn giữa ca;
– Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
– Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
– Và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.”
Như vậy: Phụ cấp tiền ăn giữa ca Không phải đóng BHXH.
Xem thêm:►Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH
——————————————————————————————-