Quy định về thời gian thử việc, mức lương thử việc
Thời gian thử việc có phải đóng BHXH không? Quy định về thời gian thử việc tối đa, mức lương thử việc tối thiểu là bao nhiêu, có chịu thuế TNCN không? Quy định về hợp đồng thử việc theo Luật lao động mới nhất.
Quy định về hợp đồng thử việc mới nhất:
Căn cứ theo điều 26 Bộ luật lao động – Luật số 10/2012/QH13 quy định:
“1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.
Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.
Theo khoản 1 Điều 23 của Bộ luật lao động:
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.”
——————————————————————————
Quy định về thời gian thử việc tối đa:
Căn cứ theo điều 27 Bộ luật lao động – Luật số 10/2012/QH13 quy định:
“Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
1, Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
2, Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
3, Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.”
—————————————————————————-
Điều 29. Kết thúc thời gian thử việc:
“1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận. ”
—————————————————————————————————-
Lưu ý: Thông báo Kết quả về việc làm thử được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP
“1. Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử;
Trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.
2. Khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử;
Trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.”
——————————————————————————————
Quy định về mức lương thử việc tối thiểu:
Căn cứ theo điều 28 Bộ luật lao động – Luật số 10/2012/QH13 quy định:
– Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Xem thêm: Cách tính thuế TNCN hợp đồng thử việc
Mức phạt vi phạm hợp đồng thử việc
————————————————–————————————————-
Hợp đồng thử việc có phải đóng BHXH không?
Căn cứ theo điều 4, điều 13, điều 17 Quyết định 959/QĐ-BHXH quy định đối tượng phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN gồm:
– Người làm việc theo HĐLĐ (hoặc hợp đồng làm việc) không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
– Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ 01/01/2018);
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Căn cứ theo điều 26, Điều 27 Bộ luật Lao động – Luật số 10/2012/QH13 quy định:
– Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc.
– Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Hợp đồng thử việc phải có các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này, không bao gồm nội dung về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
=> Các quy định trên không quy định hợp đồng thử việc có phải đóng BHXH hay không phải đóng BHXH.
Căn cứ theo Công văn số 1734/BHXH-QLT ngày 16/8/2017 của BHXH TP.HCM
2.2. Chỉ tham gia BHXH, BH TNLĐ-BNN
a) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 (trừ hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật về lao động) thực hiện từ ngày 01/01/2018.
Như vậy: Hợp đồng thử việc thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
—————————————————————————————-
Tuy nhiên cần chú ý thêm:
Theo Khoản 3 Điều 186 Bộ luật Lao động quy định:
– Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy: Mặc dù không phải tham gia BHXH cho lao động thử việc nhưng Công ty có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương cho NLĐ 1 khoản tiền tương đương với tỷ lệ mức đóng BHXH bắt buộc thuộc phần trách nhiệm của công ty là 22% (bao gồm: BHXH 18%, BHYT 3%, BHTN 1%).
————————————————————————————-
Tải a hợp đồng thử việc tại đây: Mẫu hợp đồng thử việc