Tiền lương thưởng tháng 13 có tính thuế TNCN, đưa vào chi phí?

Tiền thưởng lương tháng 13 có được đưa vào chi phí hợp lý? Tiền lương tháng 13 có tính thuế TNCN, có phải đóng BHXH? Kế toán 247 xin chia sẻ các quy định về tiền lương tháng 13.

Tiền thưởng lương tháng 13 có được đưa vào chi phí hợp lý? Tiền lương tháng 13 có tính thuế TNCN, có phải đóng BHXH? Kế toán 247 xin chia sẻ các quy định về tiền lương tháng 13.

1. Tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí hợp lý?
Theo điều 103 Bộ luật lao động Luật số 10/2012/QH13 quy định về Tiền thưởng:
“1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”
——————————————————————————————-
Theo Công văn số 30768/SLĐTBXH-LĐ ngày 28/11/2017
“Sở Lao động TBXH TP. HCM yêu cầu các doanh nghiệp có trụ sở tại TP. HCM phải thông báo cho người lao động được biết kế hoạch trả lương, thưởng trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán 2018 trước ngày 31/12/2107

Nội dung thông báo gồm: tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp, hỗ trợ cho người lao động trong dịp Tết Nguyên đán, thời gian nghỉ Tết, nghỉ phép năm và thời điểm trả lương, thưởng.

Riêng lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2018 phải đảm bảo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 115 Bộ luật lao động và thỏa thuận trong Thỏa ước, Hợp đồng lao động. Nếu kết hợp lịch nghỉ Tết Nguyên đán với nghỉ phép năm thì phải thỏa thuận và được sự đồng ý của người lao động.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải báo cáo tình hình trả lương, thưởng tết cho Sở Lao động TB&XH hoặc Ban quản lý KCX, KCN trước ngày 16/12/2017. Biểu mẫu báo cáo theo mẫu đính kèm Công văn số 30768/SLĐTBXH-LĐ.”
—————————————————————————————-
Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính:
“2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”
———————————————————————————————-
Kết luận: Tiền thưởng lương tháng 13 đưa vào chi phí hợp lý thì cần:
– Ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty hoặc Quy chế thưởng của Công ty.
– Quyết định lương thưởng.
– Phiếu chi tiền thưởng.
——————————————————————
Thời điểm hạch toán chi phí tiền lương tháng 13:
Hạch toán lương tháng 13 vào năm tài chính nào?
“Căn cứ theo quy định trên thì về nguyên tắc, khoản lương tháng thứ 13 năm 2016 của Công ty chi trả cho người lao động trước thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế TNDN năm 2016 (ngày 31/03/2017) được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2016, nếu các khoản tiền lương tháng thứ 13 này được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty; Quy chế thường do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty quy định theo quy chế tài chính của Công ty. Trường hợp Công ty đã nộp báo cáo tài chính năm và Tờ khai quyết toán hoàn thuế TNDN năm 2016 cho cơ quan Thuế nhưng nay phát hiện sai sót thì Công ty lập lại báo cáo tài chính và Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2016, kèm Bảng giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (Mẫu 01/KHBS) theo quy định tại Khoản 5, Điều 10 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính để nộp cho cơ quan Thuế.”
(Theo Công văn 3620/CT-TTHT ngày 24/4/2017)
————————————————————————————-
“Trường hợp Công ty theo trình bày có chi trả tiền lương tháng 13 và khoản “thưởng năm” cho người lao động, khoản chi này nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ nêu tại Khoản 2.6 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, cụ thể:
+ Khoản tiền lương tháng 13 năm 2015, thực chi tháng 12 năm 2015 được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2015.
+ Khoản “thưởng năm” do Tổng giám đốc xem xét và quyết định hàng năm dựa trên kết quả kinh doanh và năng lực, hiệu quả làm việc của người lao động thực chi tháng 4 năm 2016 được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2016.

Trường hợp Công ty có thực hiện trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau thì Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.”
(Theo Công văn số 512/CT-TTHT ngày 16/1/2017)
——————————————————————————————————
Tức là:
– Nếu Công ty chi trả cho người lao động trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thì được hạch toán vào chi phí của năm đó.
– Nếu Công ty chi trả tiền lương tháng 13 sau thời điểm quyết toán thuế thì chỉ được tính vào chi phí của năm sau.
– Lương tháng 13 nếu muốn được hạch toán phải có quy định cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ: HĐLĐ, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính hoặc Quy chế thưởng.
———————————————————————————
Trích trước tiền lương tháng 13:
“Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Softfront Việt Nam có thực hiện trích trước lương tháng thứ 13 trong năm 2013 nhưng đến khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013 mà chưa thực hiện chi thì khoản trích trước này không đủ điều kiện để hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2013.

Trường hợp đến tháng 02/2015 (thuộc kỳ tính thuế từ 01/04/2014 đến 31/03/2015), Công ty có thực hiện chi khoản tiền lương tháng thứ 13 thì Công ty được tính vào chi phí được trừ của kỳ tính thuế năm 2014 đối với khoản chi tiền lương cho người lao động nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.”
(Theo Công văn 1699/TCT-CS ngày 06/05/2015 của Tổng cục thuế)

“- Trường hợp Công ty có thực hiện trích trước khoản tiền thưởng thành tích trong năm tài chính nhưng đến thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN Công ty chưa thực hiện chi thì khoản trích trước này không đủ điều kiện để hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của năm phát sinh khoản trích trước. Tuy nhiên, đến kỳ tính thuế của năm tài chính sau, Công ty có thực hiện chi khoản tiền thưởng thành tích của năm tài chính trước thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN của kỳ tính thuế mà Công ty thực chi nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và phù hợp theo quy định của pháp luật.”
(Theo Công văn 56018/CT-TTHT ngày 17/8/2017 của Cục thuế TP Hà Nội)

Tức là:
– Trích trước tiền thưởng trong năm: Nếu đến thời hạn nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNDN năm đó chưa thực chi thì bị loại – Đến năm sau nếu thực chi thì được tính vào năm thực chi.
—————————————————————————–
NHƯ VẬY: Tiền lương thưởng tháng 13:
– Nếu hạch toán vào chi phí trong năm tài chính và Thực chi trước khi nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNDN -> Thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN năm đó.
– Nếu hạch toán vào trong năm tài chính – Nhưng đến hạn nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNDN mà chưa THỰC CHI -> Thì không được trừ vào chi phí trong năm đó – Mà được tính vào chi phí năm sau (năm thực chi).

Ví dụ:
– Tiền thưởng lương tháng 13 năm 2018 -> Các bạn hạch toán vào tháng 12/2018.
+ Nhưng đến 20/2/2019 mới thực chi -> Thì được tính vào chi phí năm 2018 (Vì thực chi trước hạn nộp hồ sơ Quyết toán thuế).
+ Nhưng nếu Chi từ ngày 1/4/2019 trở đi (Tức là đã hết hạn nộp Hồ sơ Quyết toán thuế năm 2018) -> Thì Không được trừ vào năm 2018 mà Tính vào năm 2019.

Ví dụ:
– Tiền thưởng tháng 13 năm 2018 -> Nhưng các bạn hạch toán vào tháng 2/2019 và thực chi vào tháng 3/2019 -> Thì đưa vào chi phí năm 2019 nhé (Vì hạch toán vào năm 2019).
Xem thêm: Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
———————————————————————–
2. Tiền thưởng lương tháng 13 có tính thuế TNCN?
Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 11 Thông tư 92/2015/TTBTC quy định: “Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ 1 số khoản phụ cấp, trợ cấp được quy định tại điểm b khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.7) Các khoản lợi ích khác.

e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán (trừ 1 số khoản được quy định tại điểm e khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC)”
—————————————————————————————————–
Kết luận: Tiền lương thưởng tháng 13 là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
—————————————————————————
Thời điểm tính thuế TNCN tiền lương tháng 13:
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
“b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”
—————————————————————————————————-
Kết luận: Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm thực trả tiền thưởng:
—————————————————————————————————-
“Trường hợp Công ty trả lương tháng 13 năm 2017 cho nhân viên vào thời điểm tháng 2/2018 thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN tháng 2/2018 của nhân viên và Công ty có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ thu nhập tháng 2/2018 (bao gồm cả lương tháng 13 năm 2017) để tính và khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.

– Trường hợp Công ty có quy định chi tiền nghỉ mát, bảo hiểm sức khỏe…. cho nhân viên đáp ứng là khoản chi phúc lợi thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điểm 2.30 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của Công ty.”
(Theo Công văn số 65146/CT-TTHT ngày 2/10/2017)

“Căn cứ theo quy định trên, trường hợp Công ty trình bày, tiền lương tháng 12/2016, tháng 13/2016 của người lao động được Công ty trả vào tháng 01/2017 thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN trong năm 2017 và quyết toán thuế TNCN cho kỳ tính thuế năm 2017.”
(Theo Công văn số 941/CT-TTHT ngày 7/2/2017)
———————————————————————————-
Tức là:
– Tiền lương tháng 13 của năm trước được chi trả trong năm sau thì thời điểm tính thuế TNCN là tháng thực trả trong năm sau.

VD: Tiền thưởng lương tháng 13 năm 2018, DN bạn trả vào ngày 10/1/2019 thì các bạn cộng gộp cả tiền lương tháng 1 và tiền thưởng đó vào để tính thuế TNCN cho tháng 1/2019 và Quyết toán thuế TNCN cho kỳ tính thuế năm 2019.
Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân
—————————————————————————————–
3. Tiền lương tháng 13 có phải đóng BHXH không?
“Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 89 Luật bảo hiểm xã hội, Điều 17 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ, Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Theo quy định tại các văn bản nêu trên thì từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.

Đối chiếu với quy định nêu trên thì tiền thưởng của người lao động làm việc tại Ngân hàng Mizuho (bao gồm tiền thưởng lương tháng thứ 13 và tiền thưởng theo đánh giá kết quả công việc hàng năm không làm căn cứ để tính đóng bảo hiểm xã hội.”
(Theo Công văn số 560/LĐTBXH-BHXH ngày 6/2/2018)
—————————————————————————
Tức là:
– Tiền Lương tháng 13 không phải đóng BHXH (Vì thực chất là một khoản tiền thưởng theo Điều 103 Bộ Luật Lao động)
– Nếu khoản “lương” này được ghi ở mục RIÊNG của hợp đồng lao động, tức không gộp chung trong cái gọi là “tiền lương” thì được miễn tính đóng BHXH
Xem thêm: Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH
———————————————————————

ID: 3702424301

ĐĂNG KÝ CHỮ KÝ SỐ

Để mua chữ ký số các bạn vui lòng điền đầy đủ thông tin bên dưới Đại lý thuế 247 sẽ liên lạc với bạn.

Số tài khoản thanh toán: 19036232225012 – Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ( Techcombank ). Chủ tải khoản: Văn Trung Dũng

    Mã số thuế:

    Tên công ty:

    Số điện thoại:

    Email:

    Up load giấy phép kinh doanh*:

    Upload CMND, CCCD, Passport*:

    Lựa chọn gói chứng thư số:

    Có chuyển đổi nhà chung cấp: